Logo báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam

Cho thuê tài sản dưới 100 triệu/1 năm có phải kê khai thuế?

Thứ Tư, 14/08/2024 09:45 (GMT+0)
zalo-icon
viber-icon

(ĐCSVN) - Cá nhân cho thuê tài sản chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm mà có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị giá tăng và cũng không phải nộp hồ sơ khai thuế.

 (Ảnh minh họa: Nguồn Internet)

*Trong tuần qua, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam nhận được câu hỏi của bạn đọc Trần Phương Thu (Thanh Xuân, Hà Nội) với nội dung: Hiện tại, tôi có nhà xưởng cho thuê nhưng doanh thu dưới 100 triệu/năm thì có cần nộp hồ sơ khai thuế không?

Trả lời câu hỏi trên của bạn đọc, Luật sư Trịnh Văn Dũng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội phân tích: Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân cho thuê tài sản. Theo đó, phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù.

Cụ thể: Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Từ quy định trên có thể thấy, cá nhân cho thuê tài sản chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm mà có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị giá tăng và cũng không phải nộp hồ sơ khai thuế.

* Bạn đọc Nguyễn Quỳnh Hoa (Hà Nam) hỏi: Đối với những hợp cá nhân cho thuê tài sản phải nộp thuế thì cần phải nộp hồ sơ khai thuế như thế nào và tuân thủ những quy định như thế nào?

Liên quan đến câu hỏi này, Luật sư Trịnh Văn Dũng phân tích:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế. Theo đó, quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế. Cụ thể, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán; Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

Có thể thấy với cá nhân cho thuê tài sản nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán. Với cá nhân khai thuế một lần theo năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp: Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế. Theo đó, Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;

- Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;

- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);

- Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Như vậy, cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế sẽ phải nộp hồ sơ khai thuế bao gồm các giấy tờ sau: Tờ khai thuế theo Mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC; Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản theo Mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC; Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu khai thuế lần đầu); Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định (nếu ủy quyền thực hiện)./.

Khánh Lan

có thể bạn quan tâm

Ý KIẾN BÌNH LUẬN