Yếu tố dịch tễ xác định “vùng đỏ, vùng xanh” trong phòng, chống dịch?
(ĐCSVN) – Hiện nay, khi đánh giá về mức độ nguy cơ dịch bệnh COVID-19 ở từng khu vực, cơ quan chức năng thường nhắc tới vùng đỏ, vùng cam, vùng vàng, vùng xanh. Vậy những vùng này được xác định thế nào, có phụ thuộc vào yếu tố dịch tễ hay không?
Một tổ chốt an toàn "Vùng xanh” tại quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. (Ảnh: TT). |
Theo Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc ban hành “Quy định đánh giá mức độ nguy cơ và các biện pháp hành chính tương ứng trong phòng, chống dịch COVID-19 có nêu cụ thể 4 mức độ nguy cơ được thể hiện tới cấp xã trên bản đồ chống dịch tương ứng với các màu sắc:
- Màu xanh: Mức Bình thường mới.
- Màu vàng: Mức Nguy cơ.
- Màu cam: Mức Nguy cơ cao.
- Màu đỏ: Mức Nguy cơ rất cao.
Mức “Nguy cơ rất cao” (vùng đỏ)
Vùng đỏ được xác định khi có một trong số các yếu tố dịch tễ sau:
Cấp xã | Cấp huyện | Cấp tỉnh |
- Có chùm F0 chưa rõ nguồn lây. |
- Có 30% số xã trở lên có nguy cơ rất cao, nằm rải rác trên địa bàn huyện hoặc có 50% số xã trở lên có nguy cơ cao. |
- Có trên 30% số huyện có nguy cơ rất cao và nằm rải rác trên địa bàn tỉnh hoặc có 50% số huyện trở lên cỏ nguy cơ cao. |
Hoặc từ khu công nghiệp, trường học, siêu thị lớn và các khu vực có nguồn lây nhiễm khó kiểm soát, khó truy vết. |
Hoặc khó kiểm soát và có nguy cơ lan nhanh trên 50% số xã. | Hoặc
- Có ổ dịch lớn khó kiểm soát và có nguy cơ lây lan nhanh trên 50% số huyện và lây sang tỉnh khác. |
Mức “Nguy cơ cao” (vùng cam)
Những xã, huyện, tỉnh chưa thuộc mức “Nguy cơ rất cao” nhưng được đánh giá là có mức “Nguy cơ cao” khi có một trong số các yếu tố dịch tễ sau:
Cấp xã | Cấp huyện | Cấp tỉnh |
- Có F0 chưa rõ nguồn lây. |
- Có 30% số xã trở lên có nguy cơ cao, nằm rải rác trên địa bàn huyện hoặc có 50% số xã trở lên ở mức độ nguy cơ hoặc có 1 xã có nguy cơ rất cao. |
- Có 50% số huyện trở lên ở mức độ nguy cơ hoặc có 2 huyện trở lên ở mức độ nguy cơ cao hoặc có 1 huyện có nguy cơ rất cao. |
Hoặc trong nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh, chợ dân sinh, bệnh viện ... có nguy cơ lây nhiễm cao. |
Hoặc và có nguy cơ lây lan nhanh trên 20% số xã. |
Hoặc bất thường chưa lường trước được trong khi năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly, điều trị chưa đảm bảo và chưa đáp ứng được ngay, cần tạm thời đặt trong trạng thái nguy cơ cao hơn. |
Hoặc có điều kiện qua lại thuận tiện được đánh giá nguy cơ rất cao. |
Hoặc cơ sở sản xuất quan trọng (theo chỉ đạo của cấp tỉnh) cần phải bảo vệ tuyệt đối an toàn, tiếp giáp với khu vực có nguồn lây nhiễm khó kiểm soát, khó truy vết. |
Mức “Nguy cơ” (vùng vàng)
Những xã, huyện, tỉnh chưa thuộc mức “Nguy cơ cao” nhưng được đánh giá là mức “Nguy cơ” khi có một trong số các yếu tố dịch tễ sau:
Cấp xã | Cấp huyện | Cấp tỉnh |
- Có F0 xác định được nguồn lây trong cộng đồng. |
- Trong vòng 14 ngày, số F0 xác định được nguồn lây vượt tỷ lệ 1/100.000 người. |
- Trong vòng 14 ngày, số F0 xác định được nguồn lây vượt tỷ lệ 1/100.000 người. |
Hoặc trong nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh, chợ dân sinh, bệnh viện... có nguy cơ lây nhiễm cao. nguy cơ cao và có điều kiện qua lại thuận tiện. từ nhập cảnh trái phép và cách ly nhiều. |
Hoặc hoặc 20% xã có nguy cơ cao hoặc 30% xã có nguy cơ. |
Hoặc có nguy cơ hoặc 50% số huyện có nguy cơ hoặc 30% số huyện có nguy cơ cao hoặc có từ 2 huyện có nguy cơ rất cao. |
Mức độ bình thường mới (vùng xanh)
Bao gồm những xã, huyện, tỉnh không thuộc các vùng nêu trên.
Việc xác định vùng đỏ, vùng cam, vùng vàng, vùng xanh rất quan trọng, tùy thuộc vào diễn biến thực tế tình hình dịch bệnh trên địa bàn, chính quyền các cấp xem xét, quyết định mức độ nguy cơ phù hợp để áp dụng các biện pháp phòng chống dịch tương ứng./.