Xử lý vi phạm hành chính về TTATGT đối với người chưa thành niên thế nào?
(ĐCSVN) - Bạn Nguyễn Văn Thắng ( Giao Thủy, Nam Định) hỏi về việc xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông (TTATGT) đối với người chưa thành niên.
Nội dung câu hỏi: Con trai tôi 15 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 50cm3 vi phạm lỗi chở theo 03 người thì bị xử phạt như thế nào? Có được miễn hay giảm mức phạt không?
Trả lời: Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Điểm a khoản 1 Điều 60 quy định: Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 ;
Khoản 1 Điều 30 quy định: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Trẻ em dưới 14 tuổi.
Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
Tại khoản 3 Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:
Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt: Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô (khoản 1 Điều 21).
Như vậy, trong trường hợp này con bạn dưới 16 tuổi chỉ bị phạt cảnh cáo, không bị phạt tiền.
Tuy nhiên, chủ phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô giao xe cho người không đủ điều kiện theo quy định điều khiển xe tham gia giao thông (điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)./.