Nước biển dâng cao- lời cảnh tỉnh từ El Nino và biến đổi khí hậu
(ĐCSVN) - Biến đổi khí hậu đang làm cho mực nước biển dâng cao ở khắp nơi trên thế giới, gây ra nhiều tác động xấu đến đời sống con người và môi trường. Nước biển dâng cao là một hiện tượng tự nhiên xảy ra do sự gia tăng nhiệt độ của trái đất. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nước biển dâng đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu cũng như ở Việt Nam do sự ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Theo phân tích của NASA đưa ra dựa trên hơn 30 năm quan sát vệ tinh, với lần phóng vệ tinh đầu tiên vào năm 1992 và lần mới nhất năm 2020. Hình ảnh vệ tinh cung cấp cho thấy mực nước biển đã tăng 101mm kể từ năm 1993. Tốc độ nước biển dâng cũng nhanh hơn, hơn 2 lần từ mức trên 1,7mm/năm vào năm 1993 lên hơn 4,3mm/năm ở thời điểm hiện tại.
Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự gia tăng đột biến đó là do hiện tượng El Nino, thay thế hiện tượng La Nina từ năm 2021-2022, khi mực nước biển dâng khoảng 2,03mm. Bên cạnh đó, yếu tố con người cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng này.
Theo số liệu năm 2018, nếu mực nước biển dâng cao 1m, sẽ có khoảng 40% diện tích Đồng bằng Sông Cửu Long, nơi sản xuất 12 triệu tấn gạo/năm (xuất khẩu 6 triệu tấn), khoảng 10-12% dân số Việt Nam bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP.
Gần đây, các dự báo cũng đều khẳng định, mực nước biển của nước ta có thể tăng thêm 33,3cm vào năm 2050 và 45cm vào năm 2070, khoảng 1m vào năm 2100. Nếu kịch bản này diễn ra, nhiều khu vực đất liền ven biển và vùng đất trũng sẽ bị chìm trong nước. Thậm chí, có khu vực sẽ bị ngập sâu vĩnh viễn.
Biến đổi khí hậu đang làm cho mực nước biển dâng cao ở khắp nơi trên thế giới, gây ra nhiều tác động xấu đến đời sống con người và môi trường. Nước biển dâng cao là một hiện tượng tự nhiên xảy ra do sự gia tăng nhiệt độ của trái đất. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nước biển dâng đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu do sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Nước biển dâng cao ảnh hưởng đến các vùng đất thấp, các thành phố ven biển và các đảo, gây ra sự suy thoái đáng kể cho đời sống con người và môi trường.
Mức độ của mối đe dọa này phụ thuộc nhiều vào mức độ mực nước tăng của các đại dương trong những thập kỷ tới. Nhưng do động lực học phức tạp của các tảng băng khổng lồ ở Greenland và Nam Cực, các ước tính chính xác vẫn khó nắm bắt, dao động từ hơn một feet đến vài feet so với mức hiện tại. Sự chênh lệch đó tạo sự khác biệt giữa hàng chục triệu người bị buộc phải rời khỏi nhà của họ hoặc hàng trăm triệu người phải di dời không thể quản lý được. Gần đây, một bài báo mới được xuất bản trong tuần qua cảnh báo rằng nếu tình trạng ấm lên toàn cầu tiếp tục với tốc độ hiện tại - đạt đến các dự báo ấm lên cao cấp vào năm 2100 - thì mực nước biển dâng có thể sẽ vượt qua các dự báo đó.
Nước biển dâng cao ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của đời sống con người và môi trường. Đối với đời sống con người, nước biển dâng cao có thể gây ra những tác động như sau:
Mất mát tài sản: Nước biển dâng cao có thể làm cho nhiều khu vực ven biển trở nên ngập lụt, gây mất mát tài sản cho cư dân địa phương. Những người sống trong những khu vực này phải chịu đựng những thiệt hại về tài sản, nơi ở và đời sống.
Tăng nguy cơ mặn đất: Khi nước biển dâng cao, nhiều khu vực ven biển bị nhiễm mặn đất. Điều này có thể gây ra những tác động tiêu cực đến năng suất nông nghiệp và gây ra sự suy thoái đất đai.
Tác động đến sức khỏe: Nước biển dâng cao có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người. Nhiều khu vực ven biển bị nhiễm độc từ nước biển và nhiều loài động vật có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như đau đầu, đau dạ dày và bệnh lý tiêu hóa khác.
Đối với môi trường, nước biển dâng cao có thể gây ra những tác động tiêu cực như sau:
Mất môi trường sống: Nước biển dâng cao có thể làm cho các vùng đất thấp và các đảo bị ngập lụt, gây mất môi trường sống cho nhiều loài động vật và thực vật.
Nước biển dâng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ngập lụt |
Sự suy thoái của rạn san hô: Nước biển dâng cao có thể gây ra sự suy thoái của rạn san hô, một môi trường quan trọng cho sự đa dạng sinh học. Nước biển dâng cao cũng có thể làm tăng nhiệt độ của nước biển, gây ra sự suy thoái của rạn san hô và các loài sống trong đó.
Để giảm thiểu tác động của nước biển dâng, chúng ta cần đưa ra các giải pháp thích hợp. Sau đây là một số giải pháp có thể được thực hiện:
Để đối phó với các hiểm họa nước biển dâng, nước ta đã và sẽ xây dựng hệ thống công trình thủy lợi để kiểm soát số lượng và chất lượng nguồn nước trong vùng, giảm thiệt hại do nước gây ra. Thực tế cuộc sống cho thấy, vai trò của công tác thủy lợi có ảnh hưởng rất to lớn đến chất lượng nước của các vùng.
Vì thế, cần phải đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng và phát huy hiệu quả các hệ thống và công trình thủy lợi đã có, làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch thủy lợi, thực hiện các dự án trong tương lai. Các biện pháp công trình kiểm soát lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long là làm đê bao, bờ bao và hệ thống cống điều tiết lũ. Đê bao là những đường, những con đê được xây dựng vững chắc cao hơn mực nước lũ thiết kế để các trận lũ lớn nước không tràn qua.
Việc xây dựng các đê kiên cố hóa bờ biển, bờ sông ở Việt Nam là rất cần thiết. Khi nước biển dâng cao, để bảo đảm an toàn cuộc sống của mọi người có thể làm “đê cứng” (bê tông cốt thép dày). Giải pháp dễ làm, khả thi, ít tốn kém và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên là “làm đê mềm” bằng cách “trồng rừng ngập mặn” ở tất cả những bãi sình lầy, những nơi có thể trồng được các loại cây: mắm, đước, bần, sú, vẹt, với chiều rộng từ 300 – 1.000m, phía bên trong là đê, kết hợp với đường giao thông. Cần xây dựng các “mô hình cụm và tuyến dân cư an toàn”; kết hợp với ao, hồ dự trữ nước ngọt ở những vùng đông dân, mà tương lai sẽ bị ngập sâu với cốt nền cao hơn mực nước năm 2100, chấp nhận “sống chung với nước dâng cao”.
Trước hết, phải kể đến các mô hình như tôn nền các cụm, tuyến dân cư vượt lũ để xây dựng nhà ở. Hình thức thực hiện là tôn nền các cụm, tuyến dân cư cao hơn mức ngập lụt để xây dựng nhà ở. Trên cụm, tuyến dân cư xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ cuộc sống người dân. Ở ven biển các tỉnh miền Trung, việc bảo vệ các rừng phi lao, rừng dừa chắn gió bão, chắn sóng và nước biển dâng là rất cần thiết để bảo vệ mùa màng và khu dân cư vốn nằm trên những vùng đất cát rất nhạy bén nước biển dâng.
Giảm lượng khí thải carbon là một trong những giải pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Các quốc gia có thể thực hiện các biện pháp để giảm lượng khí thải carbon, bao gồm sử dụng năng lượng tái tạo, tăng cường hiệu quả năng lượng và chuyển đổi sang các loại nhiên liệu không thải ra khí carbon.
Quản lý tài nguyên là một giải pháp quan trọng để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Các quốc gia có thể tăng cường quản lý các vùng ven biển để bảo vệ môi trường sống và đảm bảo sự phát triển bền vững của khu vực.
Giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng là giải pháp quan trọng để giảm thiểu tác động của nước biển dâng.
Nước biển dâng cao là một vấn đề đang được quan tâm và cần được giải quyết bởi sự tăng nhiệt độ của hành tinh và sự tan chảy băng trên các vùng Bắc Cực và Nam Cực. Sự dâng cao này gây ra nhiều ảnh hưởng đến đời sống con người và môi trường. Để giảm thiểu tác động của nước biển dâng, cần có các giải pháp phù hợp, bao gồm tăng cường phòng chống ngập lụt, tăng cường nghiên cứu và giám sát biến đổi khí hậu, thúc đẩy sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, và tăng cường hợp tác quốc tế./.