Mua bán xe ô tô cũ có cần phải công chứng?
(ĐCSVN) - Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, xe ô tô là loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu và bắt buộc phải công chứng khi thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho, ủy quyền, thế chấp.
Xe ô tô là loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu và bắt buộc phải công chứng khi thực hiện các giao dịch mua bán. (Ảnh minh họa: otoBaoKhoa.com) |
Trong tuần qua, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam nhận được câu hỏi của bạn đọc Hoàng Văn Minh (Thái Nguyên) với nội dung: “Hợp đồng mua bán ô tô cũ có cần phải công chứng không? Việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, cần những thủ tục gì?"
Liên quan đến nội dung câu hỏi trên, Luật sư Trịnh Văn Dũng (Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội) phân tích: Xe ô tô là loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu và bắt buộc phải công chứng khi thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho, ủy quyền, thế chấp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau: Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật; Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác; Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (đối với xe công an thanh lý); Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng, và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (đối với xe quân đội thanh lý).
Từ quy định trên có thể thấy, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA nêu trên. Trong đó có giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức,... Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ thuộc trường hợp bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Về việc đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người. Theo đó, việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, cụ thể thủ tục như sau:
- Hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
- Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA và nộp Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01), chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định và Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Từ quy định trên có thể thấy, thủ tục, hồ để đăng ký sang tên xe được quy định tại Điều 19 nêu trên. Trong đó có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có). Và giấy này phải được công chứng hoặc chứng thực. Vì thế, trường hợp nếu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ không được công chứng hoặc chứng thực thì người mua xe sẽ không thực hiện được thủ tục đăng ký sang tên xe.
Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch theo quy định tại điểm a7 khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC./.